Đề cương học phần Luật chứng khoán có đáp án và các học liệu TMU

Đề cương học phần Luật chứng khoán có đáp án và các học liệu TMU

ĐỀ CƯƠNG  ÔN TẬP 
LUẬT CHỨNG KHOÁN


Câu 1: Phân tích khái niệm, đặc điểm và phân loại chứng khoán.
Câu 2: Phân tích khái niệm, đặc điểm và vai trò thị trường chứng khoán.
Câu 3: So sánh cổ phiếu và trái phiếu 8
Câu 4: So sánh bảo lãnh phát hành chứng khoán và bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ dân sự
Câu 5: So sánh đại lý chứng khoán và đại lý thương mại
Câu 6: So sánh môi giới chứng khoán và môi giới thương mại
Câu 7: So sánh chào bán chứng khoán ra công chúng và chào bán chứng khoán riêng lẻ
Câu 8. So sánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán
Câu 9. So sánh công ty đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư chứng khoán
Câu 5.1: Trình bày hiểu biết về sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
Câu 5.2: Trình bày hiểu biết về sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
Câu 5.3. Chứng khoán phái sinh
5.4 Chứng khoán doanh nghiệp
Câu 5.5: Các nhà đầu tư chứng khoán
Câu 5.6: Tổ chức phát hành chứng khoán
5.5 Các nhà đầu tư chứng khoán
5.6. Tổ chức phát hành chứng khoán
5.7: Trình bày hiểu biết về quỹ đầu tư chứng khoán
câu 6.1: Thủ tục đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán với ngân hàng thương mại
Câu 10.Phân tích các nguyên tắc xử lí vi phạm pháp luật về chứng khoán.
Câu 11.Phân tích thẩm quyền căn cứ ra quyết định thanh tra chứng khoán và thời hạn thanh tra chứng khoán.
Câu 12:  Phân tích các nguyên tắc xử lí vi phạm pháp luật về chứng khoán.
Câu 13: Phân tích thẩm quyền căn cứ ra quyết định thanh tra chứng khoán và thời hạn thanh tra chứng khoán.
14.1. Công ty đại chúng- khái niệm và những yêu cầu pháp lý cơ bản
14.2. Điều kiện, quyền và nghĩa vụ của cổ đông lớn trong công ty đại chúng
Câu 14.3: Điều kiện, thủ tục niêm yết chứng khoán tại sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán công ty đại chúng
Câu 15.2: Điều kiện và thủ tục thành lập công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Câu 16. Một số quy định về công bố thông tin

Đáp án đề cương học phần luật chứng khoán có đáp án 


Câu 1: Phân tích khái niệm, đặc điểm và phân loại chứng khoán.
·        Khái niệm
Khoản 1 Điều 6 Luật Chứng khoán 2006 quy định :
“Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán;
c) Hợp đồng góp vốn đầu tư;
d) Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định.”
·        Đặc điểm
-         Tính thanh khoản (Tính lỏng):
Tính lỏng của tài sản là khả năng chuyển  tài sản đó thành tiền mặt. Khả năng này cao hay thấp phụ thuộc vào khoảng  thời gian và phí cần thiết cho việc chuyển đổi và rủi ro của việc giảm sút giá  trị của tài sản đó do chuyển đổi. Chứng khoán có tính lỏng cao hơn so với  các tài sản khác, thể hiệnqua khả năng chuyển nhượng cao trên thị trường  và nói chung, các chứng khoán khác nhau có khả năng chuyển nhượng là  khác nhau.
-         Tính rủi ro.
Chứng khoán là các tài sản tài chính mà giá trị của nó chịu  tác động lớn của rủi ro, bao gồm rủi ro có hệ thống và rủi ro không có hệ  thống. Rủi ro có hệ thống hay rủi ro thị trường là loại rủi ro tác động tới toàn  bộ hoặc hầu hết các tài sản. Loại rủi ro này chịu tác động của các điều kiện  kinh tế chung như: lạm phát, sự thay đổi tỷ giá hối đoái, lãi suất v.v. Rủi ro  không hệ thống là loại rủi ro chỉ tác động đến một tài sản hoặc một nhóm  nhỏ các tài sản. Loại rủi ro này thường liên quan tới điều kiện của nhà phát  hành. Các nhà đầu tư thường quan tâm tới việc xem xét, đánh giá các rủi ro  liên quan, trên cơ sở đó đề ra các quyết định trong việc lựa chọn, nắm giữ  hay bán các chứng khoán. Điều này phản ánh mối quan hệ giữa lợi tức và rủi ro hay sự cân bằng về lợi tức ư người ta sẽ không chịu rủi ro tăng thêm trừ  khi người ta kỳ vọng được bù đắp bằng lợi tức tăng thêm.
-         Tính sinh lợi.
Chứng khoán là một tài sản tài chính mà khi sở hữu nó,  nhà đầu tưmong muốn nhận được một thu nhập lớn hơn trong tương lai. Thu  nhập này được bảo đảm bằng lợi tức được phân chia hàng năm và việc tăng  giá chứng khoán trên thị trường. Khả năng sinh lợi bao giờ cũng quan hệ  chặt chẽ với rủi ro của tài sản, thể hiện trong nguyên lý ư mức độ chấp nhận  rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng lớn.
-         Hình thức của chứng khoán.
Hình thức của các loại chứng khoán có thu  nhập (cố định hoặc biến đổi) thường bao gồm phần bìa và phần bên trong.  Ngoài bìa ghi rõ quyền đòi nợ hoặc quyền tham gia góp vốn. Số tiền ghi trên  chứng khoán được gọi là mệnh giá của chứng khoán. Đối với giấy tờ có giá  với lãi suất cố định bên trong có phiếu ghi lợi tức (Coupon) ư ghi rõ lãi suất  hoặc lợi tức sẽ được hưởng.
Đối với giấy tờ có giá mang lại cổ tức (cổ phiếu) bên trong chỉ ghi phần  thu nhập nhưng không ghi xác định số tiền được hưởng, nó chỉ đảm bảo cho  người sở hữu quyền yêu cầu về thu nhập do kết quả kinh doanh của công ty  và được phân phối theo nghị quyết của đại hội cổ đông. Ngoài phiếu ghi lợi  tức còn  kèm theo phiếu ghi phần thu nhập bổ sung (xác nhận phần đóng góp  luỹ kế)
·        Phân loại chứng khoán
-         Cổ phiếu:
Theo khoản 2 điều 6 Luật chứng khoán thì: “cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.”
Theo đó, cổ phiếu xác nhận số cổ phần mà cổ đông đó nắm giữ tại một công ti cổ phần và quyền được hưởng một phần lợi nhuận dưới hình thức cổ tức cũng như quyền tham gia quản lí công ti. Cổ phần là phần lợi ích sở hữu của cổ đông đối với tổ chức phát hành. Cổ phần trong công ti rất đa dạng về thể loại và tính chuyển nhượng. Cổ phần phổ thông (common stock) không quy định trước về cổ tức mà cổ đông có thể được hưởng và gắn liền với kết quả kinh doanh của công ti nhưng cổ đông nắm giữ lại được hưởng đầy đủ quyền và lợi ích so với các loại cổ phần khác. Cổ phần ưu đãi (preference stock) xác nhận một số ưu đãi (về tài chính, về một số quyền ưu tiên khác) đồng thời cũng chịu những hạn chế nhất định về quản lí công ti. Do nội dung ưu đãi khác nhau nên cũng hình thành nhiều loại cổ phiếu ưu đãi khác nhau như cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu ưu đãi biểu quyết.
- Trái phiếu:
Theo khoản 3 điều 6 Luật chứng khoán thì: “Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.”
Theo đó, trái phiếu là phương tiện vay nợ, theo đó chủ thể phát hành ra nó cam kết sẽ trả lại cả gốc và lãi vào thời gian nhất định trong tương lai. Với tính chất là một hợp đồng vay, người cấp vốn được hưởng khoản lãi cố định không phụ thuộc vào kết quả sử dụng vốn của người nhận vốn nhưng không có quyền tham gia hoạt động quản lí đối với bên nhận vốn. Do có sự khác biệt về mệnh giá, về lãi suất, về quyền đối với chủ thể phát hành mà người đầu tư có thể lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp nhất.
Trên thực tế tồn tại rất nhiều loại trái phiếu khác nhau, tùy thuộc vào vị thế của người phát hành cũng như các cam kết đi kèm của nhà phát hành. Trái phiếu chính phủ có độ an toàn cao, lãi suất loại trái phiếu này thường là cơ sở để các doanh nghiệp tính toán lãi suất trái phiếu dự định phát hành. Trái phiếu doanh nghiệp do doanh nghiệp phát hành nhằm tăng vốn vay để mở rộng sản xuất, đầu tư đổi mới công nghệ, có những khác biệt nhất định so với trái phiếu của tổ chức tín dụng. Trong mỗi loại trái phiếu, tùy mục đích thu hút đầu tư mà nhà phát hành có thể lựa chọn những loại trái phiếu cụ thể khác nhau.
 
-          Chứng chỉ quỹ
Theo khoản 4 điều 6 Luật chứng khoán thì “Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.”
Quỹ đại chúng lầ quỹ đầu tư chứng khoán hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư, với much đích kiếm lợi nhuận từ việc đa dạng hóa đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài san đầu tư khác nhau nhằm phân tán rủi ro, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ. Khi muốn thành lập quỹ, công ty quản lý quỹ phải phát hành chứng chỉ quỹ, nhà đầu tư mua chúng chỉ quỹ tức là đã xá nhận sự góp vốn của mình vào quỹ chung đó.
Về bản chất, chứng chỉ quỹ cũng giống như cổ phiếu của một công ty: là bằng chứng xác nhận quyền sở hữu, hưởng lợi nhuận trên phần vốn góp và đặc biệt được niêm yết trên thị trường chứng khoán để mua bán giữa các nhà đầu tư. Tuy nhiên có ba điểm khác nhau giữa chúng. Thứ nhất, cổ phiếu là phương tiện huy động vốn của một công ty kinh doanh một vài ngành nghề cụ thể, còn chứng chỉ quỹ là phương tiện để thành lập quỹ của một quỹ đầu tư chứng khoán, mà ngành nghề hoạt động chính là đầu tư chứng khoán. Thứ hai, nếu người sở hữu cooe phiếu phổ thông có quyền biểu quyết hay quản lý công ty thì nahf đầu tư sở hữu chứng chỉ quỹ không có quyền tương tự, mọi quyền hành đều do công ty quản lý quỹ quyết định. Thứ ba, khi đầu tư riêng lẻ vào cooe phiếu hay trái phiếu, nhà đầu tư chủ yếu phải dựa vào sự đnahs giá của mình để ra quyết định đầu tư và theo dõi khoản đầu tư, trong khi nếu mua chứng chỉ quỹ, những điều này sẽ do công ty quản lý quỹ thay mặt nhà đầu tư thực hiện.
 
Câu 2: Phân tích khái niệm, đặc điểm và vai trò thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi  các loại chứng khoán.
Thị trường chứng khoán có ba đặc điểm sau:
TTCK được đặc trưng bởi hình thức tài chính trực tiếp: Theo hình thức này, người cần vốn và người có khả năng cung ứng vốn đều trực tiếp tham gia vào thị trường giữa họ không có các trung gian tài chính.
TTCK gắn với thị trường cạnh tranh hoàn hảo: Tất cả mọi người đều có thể tham gia vào thị trường, không có sự áp đặt giá cả trên thị trường chứng khoán mà giá cả chứng khoán được xác định trên quan hệ cung cầu trên thị trường.
TTCK về cơ bản là một thị trường liên tục: Sau khi các chứng khoán được phát hành trên thị trường sơ cấp, chúng có thể được mua đi bán lại nhiều lần trên thị trường thứ cấp. Điều này đảm bảo cho những người đầu tư có thể chuyển các chứng khoán mà họ nắm giữ thành tiền bất cứ lúc nào.
Vai trò:
Thứ nhất, tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân:
Do có thị trường chứng khoán nên việc đầu tư các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi dễ dàng hơn. Từ việc nguồn vốn bị ứng đọng từ nhiều nơi, không có khả năng sinh lời, cho đến khi có thị trường chứng khoán việc đầu tư, tích luỹ vốn sôi động và dồi dào hẳn lên. Thông qua đó nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ, công ăn việc làm được giải quyết, thất nghiệp giảm. Bên cạnh, thị trường chứng khoán như một trung tâm thu gom mọi nguồn vốn từ dân chúng, như một nam châm cực mạnh hút các nguồn vốn từ nước ngoài. Ngoài ra còn giúp Nhà nước giải quyết vấn đề thiếu hụt ngân sách, có thêm vốn xây dựng hạ tầng cơ sở.
Thứ hai, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng vốn linh hoạt và có hiệu quả hơn
Khi doanh nghiệp cần vốn để mở rộng quy mô sản xuất họ có thể phát hành chứng khoán, vào thị trường để huy động vốn. Đây là phương thức tài trợ vốn qua phát hành và lúc đó nguồn vốn của doanh nghiệp tăng lên. Lúc này rủi ro đối với doanh nghiệp là rất nhỏ vì những cổ đông của họ đã gánh đỡ thay. Một điều thuận lợi nữa, khi doanh nghiệp chưa có cơ hội sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể dự trữ chứng khoán như là một tài sản kinh doanh và các chứng khoán đó sẽ được chuyển nhượng thành tiền khi cần thiết thông qua thị trường chứng khoán. Ngoài ra, khi doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, có nghĩa là đã có chữ tín đối với công chúng đầu tư. Như vậy các công ty chứng khoán sẽ là tác nhân kích thích giúp doanh nghiệp tạo vốn nhanh chóng hơn.
Thứ ba, thị trường chứng khoán là công cụ đánh giá doanh nghiệp, dự đoán tương lai
Thị trường chứng khoán ngày càng đa dạng và phức tạp, liên quan đến vận mệnh của nền kinh tế quốc dân. Sự hình thành thị giá chứng khoán của một doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán đã bao hàm sự hoạt động của doanh nghiệp đó trong hiện tại và dự doán tương lai. Khi giá cổ phiếu của một doanh nghiệp cao (hay thấp) biểu hiện trạng thái kinh tế tức là khả năng mang lại cổ tức cao (hay thấp) cho các cổ đông của doanh nghiệp đó. Triển vọng tương lai của các doanh nghiệp cũng được thể hiện một cách trực tiếp trên thị giá cổ phiếu và cũng như sự biến động của nó
Thứ tư, hiệu quả của quốc tế hoá thị trường chứng khoán
Việc mở cửa thị trường chứng khoán làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị trường  quốc tế. Điều này cho phép các công ty có thể huy động nguồn vốn rẻ hơn,  tăng cường đầu tư từ nguồn tiết kiệm bên ngoài, đồng thời tăng cường khả  năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng các cơ hội kinh doanh của các công ty  trong nước. Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Malaysia là những minh chứng điển hình về việc tận dụng các cơ hội do thị trường chứng khoán mang lại. Tuy nhiên, chúng ta cũng phải xem xét các tác động tiêu cực có thể xảy ra như việc tăng cung tiền quá mức, áp lực của lạm phát, vấn đề chảy máu vốn,  hoặc sự thâu tóm của người nước ngoài trên thị trường chứng khoán.
Thứ năm, thị trường chứng khoán cung cấp một dự báo tuyệt vời về các chu kỳ kinh doanh trong tương lai
Việc thay đổi giá chứng khoán có xu hướng đi trước chu kỳ kinh doanh cho phép Chính phủ cũng như các công ty  đánh giá kế hoạch đầu tư cũng như việc phân bổ các nguồn lực của họ. Thị trường chứng khoán cũng tạo điều kiện tái cấu trúc nền kinh tế.

Mua toàn bộ đáp án đề cương học phần Luật chứng khoán trong kho học liệu TMU tại đây

Comments