Đề cương học phần Pháp luật tài chính ngân hàng có đáp án và các học liệu TMU

Đề cương học phần Pháp luật tài chính ngân hàng có đáp án và các học liệu TMU

PHÁP LUẬT TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NHÓM CÂU HỎI 2:
Câu 1:KN
Câu 2. Phân tích các nguyên tắc ngân sách nhà nước? Chỉ ra các trường hợp ngoại lệ của ngân sách này
Câu 3. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách? Xác định các cơ quan có thẩm quyền trong phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi?
Câu 4: Phân tích các trường hợp tăng, giảm thu chi so với dự toán ngân sách nhà nước?
Câu 5. Nêu và phân tích các trường hợp điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước? Cơ quan nào có thẩm quyền điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước?
Câu 6. Kết dư ngân sách là gì? Phân tích cách xử lý đối với khoản kết dư ngân sách?
Câu 7. Bội chi ngân sách nhà nước là gì? Phân biệt với trường hợp tạm thời thiếu hụt ngân sách nhà nước?
Câu 8:Trình bày chu trình NSNN? Nêu ý nghĩa của khâu quyết toán NSNN?
Câu 9: Nêu khái niệm cấp ngân sách nhà nước? Phân tích mối quan hệ của cấp ngân sách và các đơn vị dự toán?
Câu 10: Nêu và phân tích các hình thức chi ngân sách nhà nước (chi rút dự toán và chi theo lệnh chi tiền)?
CÂU 11.Phân tích đặc điểm của các khoản chi thường xuyên và chi đầu tư?
CÂU 12.Nêu định nghĩa về thuế và cách phân loại các loại thuế?
CÂU 13.Nêu các nguyên tắc đánh thuế và các nguyên tắc này được quy định trong pháp luật về thuế Việt Nam hiện hành?
Câu 14: trình bày đối tượng chịu thuế, cách tính thuế và phương pháp tính thuế của thuế xuất nhập khẩu. Cơ quan nào có thẩm quyền ban hành biểu thuế xuất nhập khẩu? Nêu điểm mới của Luật TXNK
Câu 15: Phân tích quy định về các trường hợp được miễn thuế, giảm thuế xuất nhập khẩu. Nêu các điểm mới của Luật thuế XNK
Câu 16: Trình bày đối tượng chịu thuế, đối tượng miễn thuế của thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. (luật)
CÂU 17: PHÂN TÍCH CÁC QUY ĐỊNH VỀ CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ, GIẢM, KHÂU TRỪ VÀ HOÀN LẠI CÁC LOẠI THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT, THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP, THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN.
CÂU 18: TRÌNH BÀY THỦ TỤC THU NỘP CÁC LOẠI THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU, THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT, THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP, THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN.
Trình tự nhập thông tin, làm thủ tục thu tiền và xử lý các liên giấy nộp tiền thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Câu 20. Phân biệt thuế thu nhập dn và thuế thu nhập cá nhân
Câu 21. So sánh các trường hợp không thuộc đối tượng chịu thuế và các trường hợp hưởng thuế suất 0% đối với thuế giá trị gia tăng
Câu 22. So sánh các trường hợp miễn, giảm, khấu trừ, hoàn thuế đối với các loại thuế xuất, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. (quy định trong luật)
Câu 23.Phân tích các điểm  mới  của các luật  thuế tiêu thụ đặc  biệt,  thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập Doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân
CÂU 24.Trình bày địa  vị pháp lý, chức năng, nhiệm  vụ và hoạt động  của ngân hàng nhà nước
CÂU 25.Phân tích khái niệm  tổ  chức tín dụng, phân loại  tổ  chức tín dụng  theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành
CÂU 26. Trình bày quá trình thành lập, giải thể, phá sản của các tổ chức tín dụng theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành.
CÂU 27. Trình bày quá trình kiểm soát đặc biệt với tổ chức tín dụng theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành.
CÂU 28.Nêu sự khác biệt của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trởlên và các công ty trách nhiệm 2 thành viên trởlên thông thường khác
Câu 29: Nêu sự khác biệt của tổ chức tín dụng cổ phần và các công ty cổ phần thông thường khác?
Câu 30: Trình bày các hoạt động huy động vốn của tổ chức tín dụng theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành?
Câu 31: Trình bày các hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành?
CÂU 32. So sánh các hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành
Câu 33: Trình bày các hoạt động thanh toán và dịch vụ ngân quỹ của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
Câu 34: Phân tích các quy định nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng theo PL VN hiện hành 

Đáp án đề cương học phần Pháp luật tài chính ngân hàng

NHÓM CÂU HỎI 2:
Câu 1:
KHÁI NIỆM: Căn cứ theo khoản 14 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015 quy định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”
ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là công cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý,  điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội nên có những đặc điểm chính sau:
            - Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN, các chủ thể của nó được thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan như hiến pháp, các luật thuế,… nhưng mặt khác, bản thân NSNN cũng là một bộ luật do Quốc hội quyết định và thông qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể kinh tế - xã hội có liên quan phải tuân thủ.
- Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến các khoản thu – chi của NSNN và hoạt động thu – chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà nước giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp dân cư...
            - Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến chính sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi NSNN là cơ sở để thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính sách nào mà không được dự kiến trong NSNN thì sẽ không được thực hiện. Chính vì như vậy mà, việc thông qua NSNN là một sự kiện chính trị quan trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách của Nhà nước. Quốc hội mà không thông qua NSNN thì điều đó thể hiện sự thất bại của Chính phủ trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể gây ra mâu thuẫn về chính trị.
            - Thứ tư, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó tài chính nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài chính nhà nước tác động đến sự hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Tài chính nhà nước thực hiện huy động và tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính từ các định chế tài chính khác chủ yếu qua thuế và các khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở nguồn lực huy động được, Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát kinh phí, tài trợ vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
            - Thứ năm, đặc điểm của NSNN luôn gắn liền với tính giai cấp. Trong thời kỳ phong kiến, mô hình ngân sách sơ khai và tuỳ tiện, lẫn lộn giữa ngân khố của Nhà vua với ngân sách của Nhà nước phong kiến. Hoạt động thu – chi lúc này mang tính cống nạp – ban phát giữa Nhà vua và các tầng lớp dân cư, quan lại, thương nhân, thợ thuyền và các nước chư hầu (nếu có). Quyền quyết định các khoản thu – chi của ngân sách chủ yếu là do người đứng đầu một nước (nhà vua) quyết định. Trong thời kỳ hiện nay (Nhà nước TBCN hoặc Nhà nước XHCN), ngân sách được dự toán, được thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan pháp quyền, quyền quyết định là của toàn dân được thực hiện thông qua Quốc hội. NSNN được giới hạn thời gian sử dụng, được quy định nội dung thu - chi, được kiểm soát bởi hệ thống thể chế, báo chí và nhân dân.
* Phân biệt NSNN và đạo luật NSNN
- Đạo luật NSNN: là văn bản QPPL do Quốc hội ban hành trong đó có quy định về: các nguyên tắc quản lý NS; hệ thống NSNN; thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực NSNN; Nguồn thu nhiệm vụ chi cho các cấp NS; Trình tự thủ tục lập, chấp hành và quyết toán NSNN.
-NSNN: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”

NSNN đạo luật NSNN
Về nội dung toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.” Quy định về những vấn đề cơ bản quan trọng nhất trong lĩnh vực NSNN tạo cơ sở pháp lý cho việc xây dựng và thực hiện NSNN hàng năm
Về hình thức Nghị quyết của quốc hội.

Giống các đạo luật thông thường khác gồm các chương, điều khoản;
Về hiệu lực pháp lý trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định Có hiệu lực pháp lý lâu dài, ngày bắt đầu có hiệu lực thi hành được xác định, ngày kết thúc hiệu lực không xác định
Câu 2. Phân tích các nguyên tắc ngân sách nhà nước? Chỉ ra các trường hợp ngoại lệ của ngân sách này
Theo quan niệm cổ điển về ngân sách, thể chế ngân sách trong mỗi quốc gia được thiết lập và vận hành theo bốn nguyên tắc cơ bản:
Nguyên tắc ngân sách nhất niên;
Nguyên tắc ngân sách đơn nhất;
Nguyên tắc ngân sách toàn diện;
Nguyên tắc ngân sách thăng bằng.
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Nguyên tắc ngân sách nhất niên
Nguyên tắc ngân sách nhất niên gồm hai khía cạnh cơ bản sau đây:
(1) Mỗi năm quốc hội (cơ quan nắm quyền lập pháp) sẽ biểu qụyết ngân sách một lần theo kỳ hạn do luật định;
(2) Bản dự toán Ngân sách nhà nước sau khi Quốc hội quyết định chỉ có giá trị hiệu lực thi hành trong một năm và chính phủ (cơ quan nắm quyền hành pháp) cũng chỉ được phép thi hành trong năm đó.
Ở Việt Nam, nguyên tắc ngân sách nhất niên được quy định tại Điều 14 Luật Ngân sách nhà nước 2015. Theo đó, Ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
 Từ nội dung của nguyên tắc nhất niên có thể thấy nguyên tắc nhất niên đề cao vai trò làm chủ của Quốc hội – cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, việc biểu quyết và thông qua ngân sách mỗi năm của quốc hội vừa thể hiện tính công khai minh bạch trong thực hiện ngân sách nhà nước vừa là thời gian nhìn lại một năm thực hiện ngân sách và đánh giá tính hiệu quả của ngân sách trong một năm, tổng kết và rút kinh nghiệm từ đó xây dựng bản dự toán ngân sách cho các năm tiếp theo hiệu quả, phù hợp với thực tế.
Ngoài ra nguyên tắc này cho thấy sự giới hạn về thời gian thực hiện ngân sách, chính sự giới hạn này đòi hỏi trong một năm đó phải cân đối giữa thu và chi như thế nào cho hợp lý chính như vậy không có sự mất cân bằng giữa thu và chi,và vì chính phủ chỉ được thực hiên một năm nên việc gắn trách nhiệm và quyền hạn của chính phủ trông thực hiện ngân sách nhà nước là rất cao chỉ với ngân sách đó chính phủ phải phân bổ,điều tiết cho cả nươc như thế nào cho hợp lý, tránh trường hợp ngân sách các cấp lợi dụng quá nhiều ,chông chờ vào ngân sách trung ương.
Các trường hợp phá vỡ nguyên tắc nhất niên: Nguyên tắc nhất niên là một trong những nguyên tắc cơ bản của nền tài chính mỗi quốc gia; quy định này còn được quy định trong Hiến pháp và luật của nhiều quốc gia. Tuy nhiên việc quyết định và thực hiện ngân sách nhà nước chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau mà pháp luật cùng các dự toán ngân sách của các quốc gia không thể dự liệu hết được, vì thế vẫn luôn tồn tại các trường hợp phá vỡ nguyên tắc. Đó là các trường hợp, Quốc hội ko thể họp mỗi năm một lần như khi có chiến tranh hoặc thiên tai gây ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng và kéo dài hoặc do các nguyên nhân đặc biệt khác.
Nguyên tắc ngân sách đơn nhất
Nguyên tắc ngân sách đơn nhất được hiểu là mọi nguồn thu và chi tiền tệ của một quốc gia trong một năm chỉ được phép trình bày một văn kiện duy nhất, đó là bản dự toán ngân sách nhà nước, được Chính phủ trình Qsuốc hội quyết định để thực hiện. Nguyên tắc này tồn tại và được thực hiện nhằm đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, hiệu quả trong quá trình thực hiện và giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước, đồng thời đảm bảo tính ngân sách nhà nước. Nguyên tắc này tồn tại và thực hiện nhằm đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, hiệu quả trong quá trình thiết lập ngân sách nhà nước, trong quá trình thực hiện và giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước. Nếu các khoản thu và chi được trình bày trong nhiều văn bản khác nhau thì ko những gây khó khăn cho việc thiết lập ngân sách thăng bằng và hiệu quả.
Nguyên tắc ngân sách đơn nhất là một nguyên tắc có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch của hoạt động điều hành ngân sách nhà nước.Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt, bản dự toán ngân sách nhà nước hàng năm ko thể dự liệu hết các khoản thu chi khẩn cấp bất thường có thể phát sinh. Trong những trường hợp đó, Quốc hội được phép thông qua một ngân sách bất thường là ngân sách đặc biệt hay ngân sách khẩn cấp ko nằm trong ngân sách nhà nước hằng năm.
Nguyên tắc ngân sách toàn diện
 “Ngân sách toàn diện” có thể được hiểu khái quát là một bản ngân sách có đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật và không được phép thiếu một nội dung nào, đồng thời các nội dung phải được thể hiện rõ ràng, khúc triết trong cùng một bản dự toán ngân sách. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 1 Luật NSNN năm 2002 “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán” thì có thể thấy ngân sách nhà nước là một văn kiện tài chính quan trọng và bao giờ cũng được cấu trúc bởi hai phần, đó là phần thu và phần chi. Do đó, một ngân sách toàn diện trước hết và cơ bản phải luôn thể hiện được đầy đủ hai bộ phận nêu trên. 
Cụ thể, nguyên tắc này có thể được diễn tả bằng hai nội dung cơ bản sau đây:
- Thứ nhất:  Mọi khoản thu và mọi khoản chi đều phải ghi và thể hiện rõ ràng trong bản dự toán ngân sách nhà nước hàng năm đã được Quốc hội quyết định. Có nghĩa là các khoản thu và chi trong ngân sách nhà nước phải được hợp thành một tài liệu duy nhất, phản ảnh đầy đủ mọi chương trình tài chính của Chính phủ, không được phép để ngoài dự toán ngân sách bất kỳ khoản thu, chi nào dù là nhỏ nhất. Nguyên tắc này bảo đảm tính nghiêm ngặt của ngân sách nhà nước, giúp nhà nước nắm và điều hành toàn bộ ngân sách nhà nước; chống tùy tiện, đảm bảo cho ngân sách được thiết lập rõ ràng, cụ thể, minh bạch, đầy đủ và dễ kiểm soát, tránh sự thất thoát, lãng phí, sự gian lận hay biển thủ công quỹ trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
- Thứ hai: Các khoản thu và chi không được phép bù trừ cho nhau mà phải thể hiện rõ ràng từng khoản thu và mỗi khoản chi trong mục lục ngân sách nhà nước được duyệt; không được phép dùng riêng một khoản thu cho một khoản chi cụ thể nào mà mọi khoản thu đều được dùng để tài trợ cho mọi khoản chi. Hay nói cách khác, các khoản thu và các khoản chi phải được ghi vào ngân sách bằng các đại lượng tiền tệ cụ thể, trong đó khoản thu được tập hợp thành một khối thống nhất không phân biệt để thực hiện các khoản chi. Mặc dù vậy, các khoản chi có thể được chuyên trách hóa (được chia ra làm nhiều quỹ nhỏ) cho những mục đích nhất định đã được xác định trước, và tất nhiên, khi áp dụng nguyên tắc này cần tính đến việc phải tuân hủ nguyên tắc “Các khoản đi vay để bù đắp bội chi ngân sách không được sử dụng để chi tiêu dùng mà chỉ được sử dụng để chi cho đầu tư phát triển”.
Trong thực tế, vì mọi khoản thu chi của NSNN phải tập trung, đầy đủ, kịp thời đúng tiến độ nên gây ra tình trạng bó buộc đơn vị thực hiện ngân sách trong quá trình thu chi dẫn đến việc sử dụng ngân sách ko hiệu quả, làm mất đi tính chủ động của các đơn vị thụ hưởng ngân sách trong quá trình thi hành. Điều đó đã dẫn đến trường hợp phá vỡ nguyên tắc, hay chính xác hơn là áp dụng linh hoạt để đạt được hiệu quả cao trong thực tế.
Cũng theo nguyên tắc này, các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước phải nộp về kho bạc nhà nước tất cả các khoản thu được từ mọi hoạt động của đơn vị rồi sau đó mới được cấp kinh phí trong ngân sách để phục vụ cho nhu cầu chi của mình. Tuy nhiên, như vậy là tốn kém ko hiệu quả, ko cần thiết nên đơn vị có thể giữ lại các khoản thu để tự chi tiêu trong hoạt động của mình.
Nguyên tắc ngân sách thăng bằng
Ngân sách thăng bằng thực chất là sự cân bằng giữa tổng thu về hoa lợi ( thuế, phí, lệ phí) với tổng chi có tính chất phí tổn ( chi thường xuyên). Theo quan điểm này, chúng ta sẽ đánh giá được một cách chính xác và thực chất về tình trạng bội thu hay bội chi ngân sách nhà nước tại một thời điểm để từ đó đánh giá được mức độ thăng bằng của ngân sách.
Trong thực tế, vẫn có thể xảy ra tình trạng phá vỡ nguyên tắc ngân sách thăng bằng. Đó là trong trường hợp tổng thu từ thuế và lệ phí ko đáp ứng dc nhu cầu chi thường xuyên ( bội chi ngân sách) nhưng nhà nước vẫn quyết toán thông qua cho chi thường xuyên đó. Các khoản chi chưa thực hiện được thì để sang năm sau chi tiếp. Từ đó, dẫn đến việc cân nhắc hoàn thành các khoản chi năm trước và các khoản chi năm nay. Như vậy, có thể thấy không phải bao giờ các khoản thu cũng lớn hơn các khoản chi trong cùng một năm, hơn nữa có trường hợp sẽ có những khoản chi kéo dài cho các công trình kéo dài từ năm này sang năm khác.
Có thể thấy các trường hợp phá vỡ nguyên tắc này ít xảy ra trong thực tế. Nếu có xảy ra, thì giới hạn của những trường hợp này được xác định theo mức độ quan trọng của các khoản chi mất cân đối đó với nhau.
Câu 3. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách? Xác định các cơ quan có thẩm quyền trong phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi?
- Thu ngân sách nhà nước là huy động một bộ phận giá trị sản phẩm xã hội, theo quy định của pháp luật, làm hình thành quỹ ngân sách nhà nước.
Các khoản thu ngân sách nhà nước được quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật NSNN 2015.
- Chi ngân sách nhà nước là phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước theo dự toán ngân sách đã được chủ thể quyền lực quyết định nhằm duy trì sự hoạt động của bộ máy nhà nước và bảo đảm nhà nước thực hiện các chức năng của mình.
“Khoản 2 Điều 5 LNSNN:
Các cấp ngân sách khi tiến hành tập trung nguồn thu cũng như khi thực hiện nhiệm vụ chi của ngân sách cấp mình đều phải quán triệt những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc thứ nhất: ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể, bảo đảm cho ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, ngân sách địa phương chủ động thực hiện nhiệm vụ được giao, tăng cường nguồn lực cho ngân sách xã.
- Nguyên tắc thứ hai: nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm thực hiện. Mỗi cấp ngân sách phải tự đảm đương các nhiệm vụ chi của mình có nghĩa là khi nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách thay đổi do phát sinh nhiệm vụ mới hoặc do chính sách, chế độ thay đổi thì các cấp ngân sách chủ động bố trí nguồn kinh phí cấp đó.
- Nguyên tắc thứ ba:quan hệ vật chất giữa ngân sách cấp trên và ngân sách cấp dưới được thể hiện thông qua việc phân chia một số khoản thu và việc điều tiết, bổ sung kinh phí.
Luật NSNN đã phân phối thu, chi giữa các cấp ngân sách. Theo đó, việc phân phối thu, chi chỉ được Quốc hội quyết định chi tiết cho 2 cấp ngân sách là cấp trung ương và cấp tỉnh.
Việc phân giao nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể cho từng cấp ngân sách huyện và xã thuộc địa bàn mỗi tỉnh do hội đồng nhân dân từng tỉnh quyết định phù hợp với đặc thù, khả năng, và nhu cầu của địa phương mình.
Tuy nhiên, quyết định của HĐND tỉnh ko thể tùy tiện mà phải dựa theo những nguyên tắc pháp lý.
LNSNN hiện hành đã đề cao trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền nahf nước cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW trong công tác quản lý, điều hành ngân sách các cấp ở địa phương. Quyền hạn của chính quyền nhà nước cấp tỉnh tương xứng với vai trò quan trọng của tỉnh trong tổ chức và điều hành ngân sách trên địa bàn tỉnh. Do được phân bổ nguồn thu và giao phó nhiệm vụ chi cụ thể, có thể thấy ngân sách cấp huyện và cấp xã là những bộ phận cấu thành, những khâu độc lập của ngân sách địa phương chứ ko phải là các đơn vị dự toán của ngân sách tỉnh.

Mua toàn bộ đáp án đề cương học phần Pháp luật tài chính ngân hàng trong kho học liệu TMU tại đây


Comments